Đất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi mà có đủ điều kiện hưởng đền bù, sẽ nhận được những khoản tiền, hoặc bồi thường về đất, theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013.
Thu hồi đất nông nghiệp, người dân được nhận những khoản tiền đền bù nào?
3 trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong các trường hợp dưới đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Khi thu hồi đất nông nghiệp, người dân sẽ nhận được những khoản tiền nào?
Theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013, nếu đất nông nghiệp của người dân bị thu hồi mà có đủ điều kiện hưởng đền bù, sẽ nhận được những khoản tiền, hoặc bồi thường về đất.
Cụ thể:
+ Đền bù bằng đất: Khi thu hồi đất nông nghiệp, nhà nước sẽ đền bù bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã thu hồi.
+ Tiền đền bù đất: Khi thu hồi đất, người dân sẽ được hưởng tiền đền bù. Tùy vào giá đất cụ thể, loại đất thu hồi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ đưa ra mức đền bù phù hợp tại thời điểm thu hồi đất.
+ Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Người dân cũng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được thừa kế. Với những diện tích vượt hạn mức, không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất con lại.
Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước 1.7.2004, người dân không có sổ đỏ, hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo Điều 129 Luật Đất đai 2013.
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi
+ Tính giá bồi thường với đất thu hồi:
Giá bồi thường đất do UBND cấp tỉnh quy định. Việc xác định giá đất dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin thửa đất, giá đất thị trường…
Tiền đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VND/m2).
Trong đó, giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).
+ Giá hỗ trợ với đất nông nghiệp khi bị thu hồi:
Khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Mỗi nhân khẩu nhận được tiền tương đương 30kg gạo trong 1 tháng, theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế (theo mức thu nhập bình quân 3 năm liền kề trước đó).
+ Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp (theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường (m2) x Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh.