Theo quy định trường hợp sổ đỏ cấp sai diện tích có bị thu hồi lại không? Đề biết thêm chi tiết mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Thu hồi Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Đây chính là một tài sản vô cùng có giá trị nên được người dân vô cùng quan tâm lo lắng. Đặc biệt với những trường hợp bị thu hồi sổ đỏ.
Thu hồi sổ đỏ là hình thức thu lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã cấp cho cá nhân, tổ chức khi thấy có những sự sai phạm. Việc thu hồi sổ đỏ được tiến hành bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước và tiến hành theo quy định của pháp luật. Nếu như người dân không bằng lòng với quyết định thu hồi thì có thể làm đơn để khiếu nại.
Sổ đỏ cấp sai diện tích sẽ bị thu hồi
Không chỉ Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mà các giấy tờ khác khi bị sai thông tin thì người được cấp đều có quyền đề nghị cơ quan cấp giấy tờ đó đính chính hoặc cải chính để sửa thông tin sai sót. Riêng trường hợp Giấy chứng nhận được cấp sai diện tích thì không thuộc trường hợp đính chính để sửa thông tin.
Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất, trong đó nêu rõ:
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Như vậy, khi Giấy chứng nhận cấp sai diện tích (không đúng diện tích đất) thì sẽ bị cơ quan cấp Giấy chứng nhận thu hồi.
Lưu ý: Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong những trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, góp vốn và đã được giải quyết theo quy định pháp luật (theo khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).