Đất trồng lúa khi bị thu hồi, sẽ được hỗ trợ, đền bù nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
Điều kiện đất trồng lúa được nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi
Đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp. Cá nhân, hộ gia đình có đất trồng lúa phải đáp ứng các điều kiện dưới đây sẽ được hỗ trợ, bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi:
+ Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Hình thức bù đất trồng lúa bị thu hồi hiện nay
+ Nhà nước đền bù đất trồng lúa khi bị thu hồi bằng loại đất có cùng mục đích sử dụng.
+ Trường hợp không còn quỹ đất để đền bù bồi thường thì thực hiện đền bù bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể cho người sử dụng đất.
+ Trường hợp thửa đất bị thu hồi không đủ điều kiện để được đền bù bồi thường về đất thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Giá đền bù đất trồng lúa bị thu hồi hiện nay
Theo Điều 114 Luật Đất đai 2013, trường hợp nhận tiền đền bù bồi thường tương ứng với phần diện tích đất trồng lúa bị thu hồi thì giá tính tiền bồi thường là giá đất cụ thể.
Giá bồi thường đất nông nghiệp sẽ dựa trên bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh ban hành dựa theo từng thời điểm thu hồi đất và không có quy định chung.
Các khoản phí bồi thường khác khi thu hồi đất trồng lúa
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013, người bị thu hồi đất trồng lúa còn có thể được xem xét nhận các hỗ trợ khác khi đất trồng lúa bị thu hồi như:
– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
– Hỗ trợ khác theo điều kiện cụ thể của từng địa phương.