Đất có diện tích tối thiểu có được làm sổ đỏ hay không? Đây chính là câu hỏi được nhiều bạn đọc băn khoăn, để biết thêm chi tiết mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ là một cách gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do thói quen thường nhận diện qua màu sắc bên ngoài nên người dân thường gọi tắt là Sổ Đỏ.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một giấy tờ pháp lý nhằm chứng minh quyền sở hữu của công dân với một mảnh đất và tài sản gắn liền với mảnh đất đó. Khi có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thì chủ sở hữu hoàn toàn có quyền mua bán, cho tặng, chuyển nhượng, hoặc thế chấp ngân hàng vay vốn mà không ai có quyền ngăn cản.
Theo quy định của Luật đất đai thì diện tích tối thiểu để một mảnh đất, ngôi nhà được cấp sổ đỏ là như sau:
– Đối với những mảnh đất nằn trong khu vực thuộc phường, thành phố: Tối thiểu 30m2
– Đối với những mảnh đất thuộc các xã giáp danh và khu vực thị trấn: Mức tối thiểu là 60m2
– Đối với các mảnh đất thuộc khu vực đồng bằng diện tích tối thiểu là: 80m2
– Đối với những mảnh đất thuộc vùng trung du thì diện tích tối thiểu là: 120m2
– Đối với những mảnh đất thuộc các khu vực xã miền núi diện tích tối thiểu là: 150m2
Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
– Chiều rộng và chiều sâu của mảnh đất cần phải dài từ 3m trở lên so với chỉ giới xây dựng.
– Mảnh đất đó có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại bảng trên đối với các xã còn lại thì mới được tách sổ.
– Đồng thời, khi chia tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh.
Những trường hợp được đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Sổ Đỏ
Theo đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đối với các trường hợp:
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bao gồm:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhânm chủ sở hữu đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
– Chủ sở hữu có những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15.10.1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Chủ sở hữu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15.10.1993 thì sẽ được cấp sổ đỏ.
– Chủ sở hữu có Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất thì sẽ được cấp sổ đỏ.
– Chủ sở hữu mảnh đất có Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15.10.1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15.10.1993 thì sẽ được cấp sổ đỏ.
– Chủ sở hữu có Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật thì sẽ được cấp sổ đỏ.
– Người chủ sở hữu có Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, thì sẽ được cấp sổ đỏ.
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15.10.1993 theo Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân, chủ sở hữu đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu tại trường hợp 1 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 1.7.2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15.10.1993 đến ngày 1.7.2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp sổ đỏ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 4: Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất…